Kỹ thuật nuôi bò sinh sản

Kỹ thuật nuôi bò sinh sản đã được mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản áp dụng trong những năm qua đã mang lại hiệu quả cao. Chúng tôi xin chia sẻ những kinh nghiệm nuôi bò sinh sản sau đây.

Kỹ thuật nuôi bò sinh sản

I. Chọn bò cái sinh sản

1. Ngoại hình

- Dáng nhanh nhẹn, da mỏng, lông thưa, thuần tính, hiền lành, có sự hài hoà giữa các phần đầu và cổ, thân và vai.

- Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng; cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn.

- Ngực sâu, rộng: Xương sườn mở rộng, cong về phía sau, bụng to nhưng không sệ, bốn chân thẳng và mảnh, móng khít, mông nở, lưng ít dốc.

- Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều, dài vừa phải, không có vú kẹ, da vú mỏng, đàn hồi, tĩnh mạch vú nổi rõ, phân nhánh ngoằn nghoèo.


Bò có khả năng đẻ sớm và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngắn.

Bò động dục lần đầu khoảng 18-21 tháng tuổi, từ 27-30 tháng tuổi có thể đẻ lứa đầu.

Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngắn: Từ 12-14 tháng đẻ 1 con bê.

II. Phối giống cho bò

1. Phát hiện động dục và phối giống

      Động dục là lúc mà bộ máy sinh dục của bò cái chuẩn bị mọi điều kiện để thụ thai, cũng là lúc bò cái muốn gần bò đực, bò cái động dục trong khoảng 18-36 giờ và sau khi đẻ 20-28 ngày thì bò cái có thể động dục trở lại.

+ Biểu hiện của động dục:

Triệu chứng: Bò kém ăn, nhớn nhác, nhảy lên con bò khác, âu yếm con khác hoặc để con khác nhảy lên.

       Biểu hiện ở cơ quan sinh dục: Âm hộ sưng, mép trong âm hộ màu đỏ, chảy nước nhờn từ lỏng đến đặc dần, màu chuyển từ từ trong sang đục dần, kiểm tra bên trong thấy tử cung cứng hơn bình thường, đuôi bò cái thường cong lên hoặc lệch sang một bên.

      + Thời điểm phối giống thích hợp: Thời gian rụng trứng 10-12 giờ sau khi kết thúc động dục và trứng chỉ sống trong khoảng 6-10 giờ sau khi trứng rụng. Còn tinh trùng chỉ sống trong đường sinh dục bò cái 12-18 giờ sau khi dẫn tinh. Vì vậy ta phải nên phối giống cho bò 2 lần để đón trước và sau, tức là lần đầu vào lúc 12 giờ sau khi bắt đầu động dục và lần 2 sau khi phối lần trước 12 giờ.

       Về biểu hiện lâm sàng: Khi thấy nước nhờn keo và đục, âm hộ sưng và mặt trong chuyển sang màu đỏ đậm, nhìn thấy đuôi bò quệt nước nhờn dính và bò cái chịu đứng im cho bò đực nhảy lên. Đó là triệu chứng phát hiện thời điểm để thụ tinh cho bò đạt kết quả cao.bên.

          
2. Phối giống cho bò

  Trong chu kỳ sinh dục nếu trứng chín rụng và gặp tinh trùng thì trứng có thể được thụ tinh. Vị trí thụ tinh tốt nhất là 1/3 phía trên của ống dẫn trứng và tạo thành hợp tử. Nếu tử cung có đủ điều kiện thì hợp tử bắt đầu làm tổ và phát triển. Thời điểm hợp tử định vị ở tử cung và phát triển gọi là thời điểm mang thai. Thời gian mang thai ở bò khá ổn định: 280 ngày. Thời gian mang thai chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh song không nhiều lắm, trong quá trình chửa bò mẹ có những thay đổi rất lớn nhằm vào mục đích bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi phát triển. Đó là các thay đổi:

      + Trao đổi chất: tăng trong quá trình đồng hoá, giảm quá trình dị hoá vì vậy gia súc có chửa ăn nhiều, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích luỹ nhiều hơn giúp bào thai phát triển. Trong quá trình mang thai bò mẹ béo lên.

            + Quá trình mang thai chia làm 2 giai đoạn:

                        Giai đoạn 1: 0-4 tháng.

                        Giai đoạn 2: 5-đẻ.

            Ở tháng thứ nhất trọng lượng thai là 0,003kg, đến tháng thứ 9 trọng lượng thai: 40kg. Do vậy nhu cầu thức ăn cho việc phát triển thai là bò mẹ ăn tốt ngay từ đầu. Đặc biệt chú ý bổ sung khoáng.

            + Thay đổi về màu: Thay đổi về thành phần và tính chất.

            + Thay đổi về hocmon: Thời gian mang thai cơ thể bò mẹ có sự thay đổi về thành phần, tính chất hoạt động, hướng tác dụng của các hocmon.



1. Chăm sóc bò chửa

Bò cái đẻ cần được ăn uống đầy đủ, mỗi ngày 30-35 kg cỏ tươi, 2 kg rơm ủ, 1kg thức ăn tinh (ngô, cám,…), 25- 30gr muối, 30-40 gr bột xương. Không bắt bò làm những việc nặng như: cày bừa, kéo xe,… Tránh xua đuổi mạnh đối với bò đang có chửa tháng thứ 3, tháng thứ 7, thứ 8 và thứ 9.

2. Đỡ đẻ cho bò

Thời gian mang thai trung bình của bò là 281 ngày.

- Triệu chứng bò sắp đẻ: Bò có hiện tượng sụt mông, bầu vú căng, đầu vú chĩa về hai bên, niêm dịch treo lòng thòng ở mép âm môn, đau bụng, đứng lên nằm xuống, chân cào đất, ỉa, đái nhiều lần, khi bắt đầu đẻ bọc ối thò ra ngoài trước.

- Đỡ đẻ cho bò: Trong trường hợp bò đẻ bình thường (thai thuận) không cần can thiệp hoặc chỉ cần hỗ trợ cho bò cái bằng cách dùng tay kéo nhẹ thai ra. Cắt dây rốn dài khoảng 10-12 cm (không cần buộc dây rốn), sát trùng bằng cồn Iốt 5%. Lau rớt, rãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ tự liếm con. Bóc móng để bê con đỡ trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và bầu vú bò mẹ, cho bò mẹ uống nước thêm ít muối, cám và nước ấm. Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can thiệp kịp thời.

3. Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê con

3.1. Đối với bò mẹ

- 15- 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn cháo (1,0- 1,5 kg thức ăn tinh/con/ngày) và 25-30 gr muối ăn, 30-40 gr bột xương, có đủ cỏ non xanh ăn tại chuồng.

- Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con, một ngày cho bò mẹ ăn 30 kg cỏ tươi, 2-3 kg rơm ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khoẻ, nhanh động dục lại để phối giống.

3.2. Đối với bê

- Từ khi sinh ra đến 30 ngày tuổi bê được nuôi ở nhà, cạnh bò mẹ. Luôn giữ ấm cho bê, tránh gió lùa, chỗ bê nằm khô, sạch.

- Trên 1 tháng tuổi, chăn thả theo bò mẹ ở bãi gần chuồng, tập cho bê ăn thức ăn tinh.

- Từ 3-6 tháng tuổi: cho 5-10 kg cỏ tươi và 0,2 kg thức ăn tinh hỗn hợp. Tập cho bê ăn cỏ khô. Nên cai sữa bê vào khoảng 6 tháng tuổi.

- Từ 6- 24 tháng tuổi, chăn thả là chính, mỗi ngày cho ăn thêm 10-20 kg cỏ tươi, ngọn mía, cây ngô non. Mùa thiếu cỏ có thể cho ăn thêm 2-4 kg cỏ khô một ngày.

IV. Kỹ thuật ủ rơm với urê

Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của trâu, bò, dê có thể chuyển hoá đạm vô cơ của urê thành nguồn đạm cho cơ thể, vì vậy nên áp dụng phương pháp ủ rơm với urê để bổ xung đạm cho bò.


Trước khi ủ rơm bà con dùng máy băm nhỏ rơm ra để ủ

- Cho urê, muối, vôi bột hoà tan trong nước rồi dùng bình tưới phun đều lên rơm khô theo từng lớp, sau đó ủ rơm trong bao nilông hoặc bể gạch đậy kín. Sau 7 ngày lấy dần cho bò ăn. Tỷ lệ urê 4kg cho 100 kg rơm khô. Bà con có thể cho thêm rỉ mật đường để ủ rơm





V. Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho bò, bê

1. Ký sinh trùng ngoài da (ve, ruồi, muỗi, ghẻ,…)

- Dùng 1,25 g Neguvôn + 0,03 lít dầu ăn + 0,5 thìa xà phòng bột cho vào 1 lít nước rồi lắc cho thuốc tan đều. Lấy giẻ sạch tẩm dung dịch thuốc đã pha sát lên toàn thân trâu bò.

2. Giun sán

- Thuốc Lê va vét để tẩy giun tròn. Cứ 1 gói 5gr dùng cho 13-20kg trọng lượng hơi của bò, bê.

- Thuốc viên Fasinex 900 để tẩy sán lá gan. 1 viên cho 80-100 kg trọng lượng hơi của bò, bê, nhét trực tiếp vào miệng cho bò nuốt.
Chia sẻ bài viết này :